ĐLVN 16:2021 - Quy trình kiểm định cân phân tích và cân kỹ thuật
Cân phân tích và cân kỹ thuật - Quy trình kiểm định
Analitycal and technical balances - Verification procedure
Văn bản kỹ thuật này quy định quy trình kiểm định ban đầu, kiểm định định kỳ và kiểm định sau sửa chữa đối với cân phân tích và cân kỹ thuật có mức cân lớn nhất không giới hạn và giá trị độ chia kiểm e ≥ 1 mg.
2. Giải thích từ ngữCác từ ngữ trong văn bản này được hiểu như sau:
2.1 Cân phân tích là cân không tự động cấp chính xác đặc biệt (cấp chính xác I theo phân loại của OIML R76, còn gọi là cấp chính xác 1).
2.2 Cân kỹ thuật là cân không tự động cấp chính xác cao (cấp chính xác II theo phân loại của OIML R76, còn gọi là cấp chính xác 2).
2.3 Cân phân tích và cân kỹ thuật sau đây được gọi tắt là cân.
2.4 Giá trị độ chia (viết tắt là d) là giá trị thể hiện bằng đơn vị đo khối lượng của:
- Hiệu số giữa 2 giá trị tương ứng 2 vạch chia liên tiếp ở cân cơ khí; hoặc
- Hiệu số giữa 2 giá trị chỉ thị liên tiếp ở cân điện tử.
2.5 Giá trị độ chia kiểm (viết tắt là e) là giá trị thể hiện bằng đơn vị đo khối lượng dùng để phân loại và kiểm định cân.
2.6 Mức cân lớn nhất (viết tắt là Max) là khả năng cân lớn nhất không tính đến khả năng trừ bì của cân.
2.7 Mức cân nhỏ nhất (viết tắt là Min) là mức tải mà khi cân vật nhẹ hơn nó có thể bị sai số tương đối quá lớn.
2.8 Số lượng độ chia kiểm (viết tắt là n) là tỷ số giữa mức cân lớn nhất và giá trị độ chia kiểm.
2.9 Độ động (tại một mức cân) của cân là khả năng phản ứng của cân đối với sự thay đổi nhỏ của tải trọng.
2.10 Độ lặp lại (tại một mức cân) là chênh lệch lớn nhất của nhiều lần cân cùng một tải trọng trong cùng điều kiện đo.
2.11 Sai số cho phép lớn nhất (tại một mức cân, viết tắt là mpe) là chênh lệch lớn nhất theo quy định giữa giá trị chỉ thị của cân và giá trị tương ứng xác định bằng quả cân chuẩn tại mức cân đó.
THÔNG BÁO KHÁC: