Giới thiệu khái quát về Nitơ – protein?
Tất cả các dạng nitơ có trong cơ thể hay trong các mô được gọi là nitơ tổng số. Nitơ có trong thành phần axit amin của protein là N protein. Nitơ không có trong thành phần protein như các muối đạm vô cơ, axit nitric, các axit amin tự do, ure và các dẫn xuất của ure, các alcaloit, các bazơ purin và pyrimidin,…là các nitơ phi protein.
Nitơ tổng số = nitơ protein + nitơ phi protein
Đạm (Protein) = Nito tổng số x K (với K là hệ số ứng với loại mẫu, ví dụ sữa K=5.7, các loại thức ăn chăn nuôi, thực phẩm nói chung K=6.25,…)
Phương pháp xác định nito tổng
Các phương pháp phân tích Protein nhằm xác định nito tổng?
a. Phương pháp xác định nito tổng (Protein) bằng phương pháp Lowry
Nguyên tắc: Dựa vào phản ứng màu của protein và thuốc thử Folin, cường độ màu của dung dịch tỷ lệ thuận với nồng độ protein, và dựa vào đường chuẩn của
protein, có thể tính được hàm lượng protein của mẫu nghiên cứu.
b. Phương pháp xác định nito tổng (Protein) bằng phương pháp Coomassie Brilliant Blue G – 250
Nguyên tắc: Phương pháp này dựa vào sự thay đổi màu xảy ra khi Coomassie Brilliant Blue G – 250 liên kết với protein trong dung dịch axit. Dạng proton hoá của thuốc nhuộm Coomassie Blue có màu đỏ da cam. Thuốc nhuộm liên kết chặt chẽ với các protein, tương tác với cả nhóm kỵ nước và các nhóm mang điện tích dương trên phân tử protein. Trong môi trường của các gốc mang điện tích dương, sự proton hoá không xảy ra và có màu xanh xuất hiện.
c. Phương pháp xác định nito tổng (Protein) bằng phương pháp quang phổ
Nguyên tắc: Phát hiện và đo protein: Phương pháp đơn giản nhất để đo nồng độ protein trong dung dịch là độ hấp thụ tia cực tím của nó. Nếu protein tinh sạch thì nồng độ tuyệt đối của nó được tính theo giá trị được đo. Nếu protein không tinh sạch thì nồng độ của protein tổng số được tính tương đối từ độ hấp phụ.
d. Phương pháp xác định nito tổng (Protein) bằng phương pháp Dumas
Nguyên tắc: Phương pháp đốt cháy Dumas để xác định protein thô. Quy trình dùng một thiết bị lò điện đun nóng mẫu phân tích lên đến 600oC trong một lò phản ứng được bịt kín với sự hiện diện của oxy. Hàm lượng nitơ của khí đốt sau đó được đo bằng cách dùng máy dò dẫn nhiệt. Mỗi lần xác định chỉ cần khoảng 2 phút.
Máy phân tích đạm Dumas
e. Phương pháp xác định nito tổng (Protein) bằng phương pháp Kjeldahl
Nguyên tắc của quá trình phân tích
Mẫu được vô cơ hoá bằng H2SO4đđ ở nhiệt độ cao và có chất xúc tác. Các phản ứng của quá trình vô cơ hoá mẫu xảy ra như sau:
2H2SO4→2 H2O + 2SO2 + O2
Oxy tạo thành trong phản ứng lại oxy hoá các nguyên tố khác. Các phân tử chứa nitơ dưới tác dụng của H2SO4 tạo thành NH3. Các protein bị thuỷ phân thành axit amin. Cacbon và hydro của axit amin tạo thành CO2 và H2O, còn nitơ được giải phóng dưới dạng NH3 kết hợp với axit H2SO4 dư tạo thành (NH4)2SO4 tan trong dung dịch.
2NH3 + H2SO4→ (NH4)2SO4
Các nguyên tố khoáng khác như P, K, Ca, Mg,…chuyển thành dạng oxit: P2O5, K2O, CaO, MgO…tuy tồn tại trong dung dịch mẫu nhưng không ảnh hưởng đến kết quả phân tích.
Đuổi amoniac ra khỏi dung dịch bằng NaOH.
(NH4)2SO4 + 2NaOH = Na2SO4 + H2O + 2NH3
NH3 bay ra cùng với nước sang bình hứng. Bình hứng có chứa H3BO3 do đó NH3 bay ra sẽ tác dụng ngay với H3BO3 theo phản ứng:
2NH3 + 2H2O + 4H3BO3 = (NH4)2B4O7 + 7H2O
Lượng (NH4)2B4O7 được xác định thông qua việc chuẩn độ bằng HCl 0,25N cho đến khi dung dịch chuyển sang màu hồng nhạt và không bị mất màu.
Những yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả phân tích của phương pháp xác định nito tổng
- Nồng độ HCl 0,25N không đảm bảo chính xác
- Lấy mẫu không đại diện
- Cân mẫu không chính xác
- Nguồn nước bị nhiễm N
Khả năng ứng dụng của phương pháp xác định nito tổng bằng phương pháp Kjeldahl
Phương pháp này có khả năng ứng dụng cho hầu hết các loại mẫu:
-
Mẫu thực phẩm: thuỷ hải sản, nước mắm, các loại đậu, thức ăn nuôi tôm cá, rau quả…
-
Đất, nước thải
-
Bã men bia, bánh dầu đậu nành, bánh dầu cao su,…
Nguyên tắc hoạt động của máy Kjeldahl tuân theo phương pháp xác định nito tổng
Mẫu được đưa vào bồn đốt (hệ thống vô cơ hoá mẫu) thông qua các ống Kjeldahl. Sau khi vô cơ hoá mẫu xong, toàn bộ mẫu và ống Kjeldahl được đưa qua hệ thống chưng cất NH3 và toàn bộ sản phẩm được đưa qua thiết bị chuẩn độ và ra kết quả.
Máy chưng cất đạm Kjeldahl
Như vậy, quá trình xác định hàm lượng đạm (protein) thông qua 2 quá trình chính, thứ nhất là quá trình phá mẫu và thứ hai là quá trình chưng cất xác định hàm lượng đạm.
Quá trình hiệu chuẩn thiết bị chưng cất đạm?
Quá trình hiệu chuẩn thiết bị được Trung tâm Kiểm định Hiệu chuẩn Vùng 3 thực hiện bởi 2 quy trình: Quy trình hiệu chuẩn thiết bị phá mẫu nitơ (QTHC 5.4-80) và Quy trình hiệu chuẩn máy chưng cất đạm (QTHC 5.4-79)
Bước 1: Hiệu chuẩn nhiệt độ bộ phá mẫu bao gồm 3 nội dung: Kiểm tra bên ngoài, kiểm tra kỹ thuật và kiểm tra đo lường.
Bước 2: Hiệu chuẩn thiết bị chung cất đạm bao gồm 3 nội dung: Kiểm tra bên ngoài, kiểm tra kỹ thuật và kiểm tra đo lường.
Bước 3: Nếu thiết bị đạt yêu cầu thì hiệu chuẩn viên dám tem và cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
Tần suất hiệu chuẩn: Khuyến nghị 1 lần/năm.
Quý tổ chức, cá nhân có nhu cầu hiệu chuẩn máy chưng cất đạm hoặc tư vấn dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm thiết bị đo lường, thiết bị an toàn lao động, an toàn bức xạ, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua địa chỉ:
Trung tâm Kiểm định Hiệu chuẩn Vùng 3
Số 69, đường số 8, Phường An Khánh, Tp.Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh
VPGD và Phòng thí nghiệm: Đường DX17, Phú Thọ, Phú Chánh, Tân Uyên, Bình Dương
Số điện thoại: (0274)3 868 738 – (028)9999 0979
Chân thành cảm ơn sự quan tâm của Quý khách./.